info@luatvietan.com

Quy định về hưởng trợ cấp hàng tháng khi bị tai nạn lao động

Tai nạn lao động là một vấn đề không ai mong muốn nhưng có thể xảy ra bất ngờ, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và thu nhập của người lao động. Để đảm bảo quyền lợi và hỗ trợ người lao động vượt qua khó khăn, Nhà nước đã ban hành các quy định về việc hưởng trợ cấp hàng tháng. Vậy điều kiện để nhận trợ cấp này là gì? Quy trình thực hiện ra sao? Luật Việt An sẽ làm rõ trong bài viết dưới đây để nắm rõ những quy định mới nhất về chế độ trợ cấp tai nạn lao động.

Điều kiện hưởng trợ cấp khi bị tai nạn lao động

Điều kiện hưởng trợ cấp khi bị tai nạn lao động

Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động (khoản 8 Điều 3 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015).

Theo quy định tại Điều 45 Luật An toàn vệ sinh 2015 người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  • Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
  • Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
  • Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý
  • Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật An toàn vệ sinh 2015 
  • Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật An toàn vệ sinh 2015.

Quy định về hưởng trợ cấp hàng tháng khi bị tai nạn lao động

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 49 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 thì người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.

Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:

  • Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
  • Hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.

Trường hợp thương tật hoặc bệnh tật tái phát, người lao động được đi giám định lại mức suy giảm khả năng lao động thì thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.

Thời điểm hưởng trợ cấp: được tính từ tháng người lao động điều trị xong, ra viện.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 50 Luật bảo hiểm xã hội 2014 người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.

Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng khi chuyển đến ở nơi khác trong nước có nguyện vọng hưởng trợ cấp tại nơi cư trú mới thì có đơn gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thủ tục nhận trợ cấp hàng tháng khi bị tai nạn lao động lần đầu

Thủ tục nhận trợ cấp hàng tháng khi bị tai nạn lao động lần đầu

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ

Người lao động được nhận trợ cấp chuẩn bị hồ sơ và nộp cho cơ quan sử dụng lao động. Hồ sơ bao gồm: 

  • Bản sao Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động (trường hợp điều trị nội trú);
  • Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa;
  • Chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng, dụng cụ chỉnh hình (nếu có);
  • Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa (trường hợp thanh toán phí giám định y khoa);

Đơn vị sử dụng lao động: tiếp nhận hồ sơ từ người lao động; lập Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động, nộp cho cơ quan BHXH nơi đơn vị sử dụng lao động đón BHXH; trường hợp người lao động sau khi về hưu mới đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động thì người sử dụng lao động nơi người bị tai nạn lao động lập thủ tục hồ sơ chuyển cơ quan BHXH nơi chi trả lương hưu trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động.

Cách thức nộp hồ sơ như sau: 

  • Qua giao dịch điện tử: lập hồ sơ điện tử, ký số và gửi lên Cổng Dịch vụ công của Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc qua tổ chức I-VAN; trường hợp không chuyển hồ sơ giấy sang định dạng điện tử thì gửi hồ sơ giấy cho cơ quan Bảo hiểm xã hội qua bưu chính trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động.
  • Qua Bưu chính.
  • Trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội.

Bước 2: Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo quy định.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Bước 3: Nhận kết quả giải quyết

Đơn vị sử dụng lao động nhận hồ sơ giấy tờ liên quan theo hình thức đã đăng ký để trả cho người lao động (trực tiếp tại cơ quan BHXH hoặc qua bưu chính hoặc qua giao dịch điện tử)

Người lao động nhận trợ cấp bằng một trong các hình thức sau:

  • Thông qua tài khoản cá nhân;
  • Trực tiếp tại cơ quan BHXH (đối với nhận trợ cấp một lần) hoặc thông qua bưu chính.

Một số câu hỏi liên quan đến hưởng trợ cấp hàng tháng khi bị tai nạn lao động 

Người lao động có thể đăng ký hưởng trợ cấp ở đâu?

Người lao động có thể nộp hồ sơ tại cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện hoặc tỉnh nơi mình cư trú hoặc nơi công ty đăng ký đóng bảo hiểm xã hội.

Người lao động có cần phải đóng thêm khoản tiền nào để được hưởng trợ cấp tai nạn lao động không?

Không. Khoản trợ cấp tai nạn lao động được chi trả từ quỹ bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp do người sử dụng lao động đóng. Người lao động không cần đóng thêm khoản nào.

Trợ cấp hàng tháng có thay đổi nếu mức lương cơ sở tăng không?

Có. Mức trợ cấp hàng tháng được điều chỉnh tăng theo mức lương cơ sở. Khi mức lương cơ sở được Nhà nước điều chỉnh, trợ cấp cũng sẽ tự động tăng tương ứng.

Nếu công ty không tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, người lao động có được hưởng chế độ không?

Nếu công ty không đóng bảo hiểm, người lao động vẫn có thể yêu cầu người sử dụng lao động bồi thường theo quy định pháp luật. Mức bồi thường thường tương đương 1,5 đến 3 tháng lương cho mỗi 1% suy giảm khả năng lao động.

Người lao động làm việc tự do hoặc không ký hợp đồng lao động có được hưởng trợ cấp không?

Không. Chỉ những người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mới đủ điều kiện hưởng trợ cấp tai nạn lao động. Tuy nhiên, họ có thể yêu cầu bồi thường từ người sử dụng lao động nếu tai nạn xảy ra do lỗi của công ty.

Nếu người lao động làm việc ở nhiều công ty, tai nạn xảy ra ở một công ty, trợ cấp được tính như thế nào?

Chế độ trợ cấp sẽ do công ty nơi tai nạn xảy ra chịu trách nhiệm và căn cứ vào mức lương tại công ty đó để tính bảo hiểm.

Trên đây là phần cung cấp thông tin về quy định về hưởng trợ cấp hàng tháng khi bị tai nạn lao động của Công ty Luật Việt An. Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ xin vui lòng liên hệ Luật Việt An để được hỗ trợ nhanh nhất!

Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
Tư vấn pháp luật đầu tư
Tư vấn pháp luật đầu tư
Tư vấn pháp luật dân sự
Tư vấn pháp luật dân sự
Tư vấn pháp luật lao động
Tư vấn pháp luật lao động
Tư vấn pháp luật tài chính/kế toán/thuế
Tư vấn pháp luật tài chính - kế toán – thuế
Tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình
Tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình
Tư vấn pháp luật hình sự
Tư vấn pháp luật hình sự
Tư vấn pháp luật đất đai
Tư vấn pháp luật đất đai
Tư vấn pháp luật hành chính
Tư vấn pháp luật hành chính
Trọng tài thương mại
Trọng tài thương mại
Giải quyết tranh chấp
Giải quyết tranh chấp

Bài viết liên quan

Văn bản pháp luật

Văn bản pháp luật

Hỏi đáp pháp luật

CÔNG TY LUẬT - ĐẠI DIỆN SỞ HỮU TRÍ TUỆ - ĐẠI LÝ THUẾ VIỆT AN

Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động số: 01010266/TP/ĐKHĐ, cấp lần đầu ngày 23/10/2007 tại Sở Tư pháp Thành phố Hà Nội.

Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh Công ty Luật Việt An tại TP Hồ Chí Minh

Đại diện bởi: TS. LS Đỗ Thị Thu Hà (Giám đốc Công ty)

Mã số thuế: 0102392370

Văn phòng tại Hà Nội:

Tầng 3, Tòa nhà Hoàng Ngân Plaza, số 125 Hoàng Ngân, Phường Trung Hòa,
Quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội

Điện thoại: (024) 66 64 06 06 - (024) 66 64 05 05

Phone: 09 33 11 33 66

Email: info@luatvietan.com

Văn phòng tại Hồ Chí Minh:

P. 04.68, Tầng 4, Sảnh A, Khu văn phòng: Tòa nhà RiverGate Residence, 151-155 Bến Vân Đồn, Phường 6, Quận 4, TP. Hồ Chí Minh

Điện thoại : (‭028) 36 36 29 65‬ - (028) 36 36 29 75‬

Phone: 09 61 67 55 66

Email : info@luatvietan.com