info@luatvietan.com

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, tuy nhiên không phải trường hợp người lao động nào nghỉ việc cũng được hưởng chế độ này. Sau đây, Công ty luật Việt An xin đưa ra các thông tin về việc người lao động có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?

Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Lao động năm 2019;
  • Luật Việc làm năm 2013;

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ khoản 1 Điều 49 Luật Việc làm năm 2013 quy định những người lao động bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Việc làm năm 2013 đang đóng bảo hiểm thất nghiệp chỉ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
    • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
    • Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
  • Đã nộp hồ sở hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Việc làm năm 2013;
  • Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
    • Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
    • Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
    • Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
    • Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
    • Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
    • Chết.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm năm 2013 thì trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

Lưu ý: Nếu quá thời hạn 03 tháng kể trên khi đi nộp hồ sơ, trung tâm dịch vụ việc làm sẽ trả lại hồ sơ. Điều này đồng nghĩa rằng người lao động sẽ không được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Nói tóm lại, nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật và không quá thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc thì sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Còn nếu việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động là trái pháp luật và các trường hợp còn lại thì họ sẽ không được hưởng khoản tiền này.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp: Cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp

u ý: Thời gian tối đa được hưởng bảo hiểm thất nghiệp là 12 tháng (cho dù với cách tính trên có thể thời gian được hưởng bảo hiểm thất nghiệp là hơn 12 tháng nhưng cũng chỉ được tính tối đa là 12 tháng).

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn pháp luật lao động, xin vui lòng liên hệ Công ty luật Việt An để được hổ trợ!

Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
Tư vấn pháp luật đầu tư
Tư vấn pháp luật đầu tư
Tư vấn pháp luật dân sự
Tư vấn pháp luật dân sự
Tư vấn pháp luật lao động
Tư vấn pháp luật lao động
Tư vấn pháp luật tài chính/kế toán/thuế
Tư vấn pháp luật tài chính - kế toán – thuế
Tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình
Tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình
Tư vấn pháp luật hình sự
Tư vấn pháp luật hình sự
Tư vấn pháp luật đất đai
Tư vấn pháp luật đất đai
Tư vấn pháp luật hành chính
Tư vấn pháp luật hành chính
Trọng tài thương mại
Trọng tài thương mại
Giải quyết tranh chấp
Giải quyết tranh chấp

Bài viết liên quan

Văn bản pháp luật

Văn bản pháp luật

Hỏi đáp pháp luật

CÔNG TY LUẬT - ĐẠI DIỆN SỞ HỮU TRÍ TUỆ - ĐẠI LÝ THUẾ VIỆT AN

Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động số: 01010266/TP/ĐKHĐ, cấp lần đầu ngày 23/10/2007 tại Sở Tư pháp Thành phố Hà Nội.

Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh Công ty Luật Việt An tại TP Hồ Chí Minh

Đại diện bởi: TS. LS Đỗ Thị Thu Hà (Giám đốc Công ty)

Mã số thuế: 0102392370

Văn phòng tại Hà Nội:

Tầng 3, Tòa nhà Hoàng Ngân Plaza, số 125 Hoàng Ngân, Phường Trung Hòa,
Quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội

Điện thoại: (024) 66 64 06 06 - (024) 66 64 05 05

Phone: 09 33 11 33 66

Email: info@luatvietan.com

Văn phòng tại Hồ Chí Minh:

P. 04.68, Tầng 4, Sảnh A, Khu văn phòng: Tòa nhà RiverGate Residence, 151-155 Bến Vân Đồn, Phường 6, Quận 4, TP. Hồ Chí Minh

Điện thoại : (‭028) 36 36 29 65‬ - (028) 36 36 29 75‬

Phone: 09 61 67 55 66

Email : info@luatvietan.com