1900 0000
info@luatvietan.com

Nghị định 46/2023/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm

Mới đây, ngày 01/07/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm mang số hiệu 46/2023/NĐ-CP (“Nghị định 46”). Theo đó, Nghị định ban hành nhằm quy định chi tiết một số Điều khoản của Luật Kinh doanh bảo hiểm ban hành năm 2022. Nghị định 46/2023 của Chính phủ ban hành nhằm thay thế cho Nghị định 73/2016/NĐ-CP (“Nghị định 73”).

Toàn văn Nghị định 46/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm

Tải Nghị định 46/2023/NĐ-CP tại đây

Những thông tin cơ bản của Nghị định 46/2023/NĐ-CP

Số ký hiệu: 46/2023/NĐ-CP

Ngày ban hành: 01/07/2023

Ngày có hiệu lực: 01/07/2023, trừ các quy định sau có hiệu lực từ ngày 1/1/2023, bao gồm: Điều 33, Mục 6 Chương II, các Điều 81, 82, 83, các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 93 Nghị định 46/2023/NĐ-CP.

Loại văn bản: Nghị định

Cơ quan ban hành: Chính phủ

Người ký: Lê Minh Khái

Những điểm mới của Nghị định 46/2023/NĐ-CP

Đối tượng áp dụng

Phạm vi của Nghị định chỉ quy định chi tiết vài điều khoản của Luật Kinh doanh bảo hiểm cùng với những đối tượng áp dụng bao gồm:

  • Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe (sau đây gọi là doanh nghiệp bảo hiểm), doanh nghiệp tái bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
  • Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài (sau đây gọi là chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam); Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam).
  • Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thụ hưởng.
  • Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
  • Tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm.

Theo đó, Nghị định 46 đã mở rộng đối tượng điều chỉnh so với Nghị định 73 bao gồm doanh nghiệp bảo hiểm (phi nhân thọ, nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe); Chi nhánh nước ngoài (phi nhân thọ nước ngoài, tái bảo hiểm nước ngoài); cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm; bên mua, bên được hưởng và người thụ hưởng…Sự mở rộng này đã giúp phạm vi của các quy định trong Luật Kinh doanh bảo hiểm bao trùm được nhiều đối tượng hơn, tránh trường hợp có những đối tượng không nằm trong quy định của luật dẫn đến khó khăn khi tuân thủ pháp luật.

Vốn điều lệ tối thiểu của doanh nghiệp

  • Vốn điều lệ tối thiểu của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe phải đảm bảo là 750 tỷ đồng.
  • Đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm liên kết đơn vị hoặc bảo hiểm hưu trí, mức vốn điều lệ tối thiểu là 1.000 tỷ đồng.
  • Doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm liên kết đơn vị và bảo hiểm hưu trí yêu cầu có mức vốn điều lệ tối thiểu 1.300 tỷ đồng.

Việc giảm vốn điều lệ, vốn được cấp đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam đã mở cửa hơn cho ngành dịch vụ tài chính về kinh doanh bảo hiểm. Tuy nhiên khi góp vốn, nhà đầu tư vẫn cần phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về tài chính, quy định về vốn, biên khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật và điều kiện về cơ cấu cổ đông quy định tại Điều 66 Luật Kinh doanh bảo hiểm đối với công ty cổ phần.

Trước đó, Nghị định 73 không quy định cụ thể vốn điều lệ tối thiểu của doanh nghiệp, Nghị định 43 đã bổ sung điều khoản này giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc xác định vốn và tăng, giảm điều lệ vốn trong trường hợp doanh nghiệp muốn thay đổi vốn điều lệ.

Hạn mức chi trả cho người được bảo hiểm khi doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phá sản, không thể thanh toán

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 95 Nghị định số 46/2023/NĐ-CP có hướng dẫn như sau: Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, Quỹ chỉ trả tối đa 90% mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, nhưng không quá 200 triệu đồng Việt Nam/người được bảo hiểm/hợp đồng.

Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ

Mức tránh nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ tương ứng với từng trường hợp. Cụ thể:

  • Đối với các hợp đồng đã xảy ra sự kiện bảo hiểm nhưng chưa được chỉ trả quyền lợi bảo hiểm, mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm là quyền lợi bảo hiểm được hưởng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
  • Đối với các hợp đồng mang tính tiết kiệm, có giá trị hoàn lại và đang còn hiệu lực, mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm tương ứng với giá trị hoàn lại của hợp đồng tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bổ doanh nghiệp bảo hiểm mất khả năng thanh toán hoặc phá sản.
  • Đối với các hợp đồng chỉ mang tính bảo vệ, không có giá trị hoàn lại và đang còn hiệu lực, mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm tương ứng phần phí bảo hiểm đã đóng cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.
  • Đối với các hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư đang còn hiệu lực, mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm tương ứng với giá trị tài khoản của khách hàng tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố doanh nghiệp bảo hiểm mất khả năng thanh toán hoặc phá sản.
  • Trường hợp hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có nhiều người được bảo hiểm, hạn mức chi trả tối đa của Quỹ theo quy định trên được áp dụng đối với từng người được bảo hiểm trừ trường hợp giữa những người được bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thỏa thuận khác tại hợp đồng bảo hiểm.

Việc quy định rõ từng trường hợp đối với từng loại hợp đồng của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ giúp doanh nghiệp nắm rõ quyền và nghĩa vụ của mình đối với người mua bảo hiểm. Bên cạnh đó, sự thay đổi này của Nghị định 46 cũng nhằm bảo đảm quyền lợi của người mua bảo hiểm.

Điều kiện văn bằng, chứng chỉ

Chứng chỉ đối với hoạt động giám định tổn thất tại Nghị định 46/2023 của Chính phủ có thêm điều kiện đó là chứng chỉ về giám định tổn thất bảo hiểm phải do cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước cấp tương ứng với các loại nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ thực hiện giám định tổn thất bảo hiểm.

Bên cạnh đó, Nghị định 46 còn thêm quy định là: Chứng chỉ đối với hoạt động hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm phải do cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước cấp tương ứng với loại hình bảo hiểm thực hiện hỗ trợ giải quyết bồi thường.

Nghị định 73 chỉ quy định cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động tư vấn bảo hiểm phải đáp ứng một trong các điều kiện về văn bằng như có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm hoặc chuyên ngành khác và chứng chỉ về tư vấn bảo hiểm thì Nghị định 46 bổ sung thêm là có chứng chỉ đánh giá rủi ro bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước cấp tương ứng với loại hình bảo hiểm thực hiện đánh giá rủi ro.

Việc quy định thêm về điều kiện của các chứng chỉ, văn bằng trong Nghị định 46/2023 giúp tăng thêm uy tín cho các doanh nghiệp bảo hiểm và các cá nhân thực hiện hoạt động tư vấn bảo hiểm, bảo vệ quyền lợi của người sử dụng dịch vụ.

Quý khách có nhu cầu tư vấn về pháp luật dân sự, pháp luật đầu tư, dịch vụ kinh doanh bảo hiểm xin vui lòng liên hệ công ty Luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất.

Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
Tư vấn pháp luật đầu tư
Tư vấn pháp luật đầu tư
Tư vấn pháp luật dân sự
Tư vấn pháp luật dân sự
Tư vấn pháp luật lao động
Tư vấn pháp luật lao động
Tư vấn pháp luật tài chính/kế toán/thuế
Tư vấn pháp luật tài chính - kế toán – thuế
Tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình
Tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình
Tư vấn pháp luật hình sự
Tư vấn pháp luật hình sự
Tư vấn pháp luật đất đai
Tư vấn pháp luật đất đai
Tư vấn pháp luật hành chính
Tư vấn pháp luật hành chính
Trọng tài thương mại
Trọng tài thương mại
Giải quyết tranh chấp
Giải quyết tranh chấp

Bài viết liên quan

Văn bản pháp luật

Văn bản pháp luật

Hỏi đáp pháp luật

CÔNG TY LUẬT - ĐẠI DIỆN SỞ HỮU TRÍ TUỆ - ĐẠI LÝ THUẾ VIỆT AN

Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động số: 01010266/TP/ĐKHĐ, cấp lần đầu ngày 23/10/2007 tại Sở Tư pháp Thành phố Hà Nội.

Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh Công ty Luật Việt An tại TP Hồ Chí Minh

Đại diện bởi: TS. LS Đỗ Thị Thu Hà (Giám đốc Công ty)

Mã số thuế: 0102392370

Văn phòng tại Hà Nội:

Tầng 3, Tòa nhà Hoàng Ngân Plaza, số 125 Hoàng Ngân, Phường Trung Hòa,
Quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội

Điện thoại: (024) 66 64 06 06 - (024) 66 64 05 05

Phone: 09 33 11 33 66

Email: info@luatvietan.com

Văn phòng tại Hồ Chí Minh:

P. 04.68, Tầng 4, Sảnh A, Khu văn phòng: Tòa nhà RiverGate Residence, 151-155 Bến Vân Đồn, Phường 6, Quận 4, TP. Hồ Chí Minh

Điện thoại : (‭028) 36 36 29 65‬ - (028) 36 36 29 75‬

Phone: 09 61 67 55 66

Email : info@luatvietan.com