1900 0000
info@luatvietan.com

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cần lưu ý gì?

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là sự mong muốn do ý chí của một bên khi họ không muốn tiếp tục tham gia vào mối quan hệ hợp đồng đã giao kết trước đó. Để việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật thì mỗi bên tham gia hợp đồng đều phải hiểu các quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi của mình. Sau đây, Công ty luật Việt An xin đưa ra các lưu ý khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Menu bài viết

Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Lao động năm 2019;
  • Luật Việc làm năm 2013;
  • Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Đối với người lao động

Người lao động được đơn phương chấm dứt HĐLĐ nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

  • Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  • Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
  • Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
  • Đối với các ngành, nghề, công việc đặc thù theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP thì thời hạn báo trước là ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên hoặc ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.

Như vậy, với bất kì những lý do nào thì người lao động đều có thể đơn phương chấm dứt HĐLĐ đã giao kết trước đó nhưng phải báo trước một khoảng thời gian theo quy định cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn của mỗi loại hợp đồng hoặc các ngành, nghề, công việc đặc biệt theo quy định của Chính phủ (trừ trường hợp không phải báo trước về việc đơn phương chấm dứt).

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không phải báo trước:

  • Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tạiĐiều 29 Bộ luật Lao động năm 2019;
  • Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn quy định tạikhoản 4 Điều 97 của Bộ luật Lao động năm 2019;
  • Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
  • Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tạikhoản 1 Điều 138 của Bộ luật Lao động năm 2019;
  • Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tạiĐiều 169 của Bộ luật Lao động năm 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
  • Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tạikhoản 1 Điều 16 của Bộ luật Lao động năm 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Đối với người sử dụng lao động

Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người lao động như sau:

  • Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  • Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
  • Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
  • Đối với các ngành, nghề, công việc đặc thù theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP thì thời hạn báo trước là ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên hoặc ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.

Việc báo trước của người sử dụng lao động phải được thực hiện khi áp dụng đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:

  • Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
  • Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
  • Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tạiĐiều 169 của Bộ luật Lao động năm 2019, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
  • Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tạikhoản 2 Điều 16 của Bộ luật Lao động năm 2019 khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Lưu ý: Trong trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục thì người sử dụng lao động chỉ cần thông báo trước ít nhất 03 (ba) ngày làm việc. Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

Người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không phải báo trước cho người lao động trong các trường hợp sau:

  • Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động quy định tạiĐiều 31 của Bộ luật Lao động năm 2019;
  • Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

Người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:

  • Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tạiđiểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động năm 2019.
  • Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
  • Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Huỷ bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Mỗi bên hoàn toàn có thể huỷ bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải trước khi hết thời gian báo trước như trên. Việc rút lại quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động từ một bên của hợp đồng lao động phải thông báo bằng văn bản gửi đến cho bên còn lại và phải được sự đồng ý của bên còn lại đó thì văn bản đó mới có giá trị để huỷ bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đã được một bên đưa ra trước đó.

Quyền lợi của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật

Được hưởng trợ cấp thôi việc:

Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp sau:

  • Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019 và pháp luật về bảo hiểm xã hội;
  • Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động năm 2019. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động năm 2019.

Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019 thì mỗi năm làm việc, người lao động được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Được hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Tiền trợ cấp thất nghiệp sẽ do Quỹ Bảo hiểm xã hội chi trả cho người lao động, chứ không phải do người sử dụng lao động trực tiếp chi trả. Tuy nhiên, để được hưởng khoản tiền này, người lao động cần đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 49 Luật Việt làm năm 2013.

Lưu ý: Nếu đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động sẽ được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng. Do đó người lao động có thể hưởng trợ cấp thất nghiệp nhiều lần nhưng tối đa cộng lại cho đến khi đủ tuổi hưu cũng không được hưởng quá 12 tháng/01 người.

Được thanh toán các chế độ phúc lợi còn lại tại doanh nghiệp

  • Được thanh toán lương còn lại theo ngày làm việc tại doanh nghiệp

Trong thời hạn 14 ngày làm việc (có thể chậm nhất là không quá 30 ngày làm việc) kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động. (Theo Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019).

  • Được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ phép trong năm

Theo khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, khi nghỉ việc được thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm.

Được nhận lại các giấy tờ liên quan

Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

  • Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
  • Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu.

Nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì mỗi bên phải có những nghĩa vụ gì?

Người lao động có các nghĩa vụ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật sau:

  • Không được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019;
  • Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước;
  • Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tạiĐiều 62 Bộ luật Lao động năm 2019.

Người sử dụng lao động có các nghĩa vụ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật sau:

Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc cùng với đó là phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

  • Nếu người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả đã nêu ở trên thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việccho người lao động.
  • Nếu người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền phải trả đã nêu ở trên thìhai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
  • Nếu không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Lưu ý: Trong trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì người sử dụng lao động phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước cho người lao động.

Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn pháp luật lao động, xin vui lòng liên hệ Công ty luật Việt An để được hổ trợ!

Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
Tư vấn pháp luật đầu tư
Tư vấn pháp luật đầu tư
Tư vấn pháp luật dân sự
Tư vấn pháp luật dân sự
Tư vấn pháp luật lao động
Tư vấn pháp luật lao động
Tư vấn pháp luật tài chính/kế toán/thuế
Tư vấn pháp luật tài chính - kế toán – thuế
Tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình
Tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình
Tư vấn pháp luật hình sự
Tư vấn pháp luật hình sự
Tư vấn pháp luật đất đai
Tư vấn pháp luật đất đai
Tư vấn pháp luật hành chính
Tư vấn pháp luật hành chính
Trọng tài thương mại
Trọng tài thương mại
Giải quyết tranh chấp
Giải quyết tranh chấp

Bài viết liên quan

Văn bản pháp luật

Văn bản pháp luật

Hỏi đáp pháp luật

CÔNG TY LUẬT - ĐẠI DIỆN SỞ HỮU TRÍ TUỆ - ĐẠI LÝ THUẾ VIỆT AN

Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động số: 01010266/TP/ĐKHĐ, cấp lần đầu ngày 23/10/2007 tại Sở Tư pháp Thành phố Hà Nội.

Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh Công ty Luật Việt An tại TP Hồ Chí Minh

Đại diện bởi: TS. LS Đỗ Thị Thu Hà (Giám đốc Công ty)

Mã số thuế: 0102392370

Văn phòng tại Hà Nội:

Tầng 3, Tòa nhà Hoàng Ngân Plaza, số 125 Hoàng Ngân, Phường Trung Hòa,
Quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội

Điện thoại: (024) 66 64 06 06 - (024) 66 64 05 05

Phone: 09 33 11 33 66

Email: info@luatvietan.com

Văn phòng tại Hồ Chí Minh:

P. 04.68, Tầng 4, Sảnh A, Khu văn phòng: Tòa nhà RiverGate Residence, 151-155 Bến Vân Đồn, Phường 6, Quận 4, TP. Hồ Chí Minh

Điện thoại : (‭028) 36 36 29 65‬ - (028) 36 36 29 75‬

Phone: 09 61 67 55 66

Email : info@luatvietan.com