info@luatvietan.com

Bảo hiểm thất nghiệp chưa lĩnh có bị mất không?

Người lao động là nhân tố quan trọng trong sự phát triển không chỉ của công ty, doanh nghiệp mà họ còn góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của cả đất nước. Do đó, để họ có thể phát huy hết khả năng lao động của mình, nhà nước và các tổ chức cũng đã có nhiều chương trình phúc lợi dành cho người lao động nhằm kịp thời động viên, hỗ trợ. Khi người lao động bị thất nghiệp, chưa tìm công việc phù hợp thì bảo hiểm thất nghiệp sẽ được chi trả tương xứng khi họ tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Và có câu hỏi đặt ra như sau: Liệu khi chưa lĩnh bảo hiểm thất nghiệp thì có bị mất không?

 

Chấm dứt hợp đồng laoDưới đây, Công ty luật Việt An xin đưa ra các thông tin quy định về vấn đề trên như sau:

Cơ sở pháp lý

  • Luật Việc làm năm 2013;
  • Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.

Khái quát về bảo hiểm thất nghiệp

Theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm năm 2013: “Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.”

Như vậy, bảo hiểm thất nghiệp là chế độ dành cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội, khi họ bị mất việc làm sẽ nhận được một khoản tiền được trích ra từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp nhằm hỗ trợ người lao động một phần thu nhập, bên cạnh đó, số tiền nhận được là cơ sở giúp họ có thể học nghề, duy trì việc làm, tìm kiếm việc làm trong thời gian nghỉ việc.

Quỹ bảo hiểm thất nghiệp là 1 quỹ tài chính độc lập, không do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định mà thuộc sự quản lý, thực hiện của tổ chức bảo hiểm xã hội nhằm chia sẻ chế độ rủi ro của những người lao động tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp

Theo Điều 42 Luật Việc làm năm 2013 quy định 4 chế độ bảo hiểm thất nghiệp như sau:

  • Trợ cấp thất nghiệp;
  • Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;
  • Hỗ trợ Học nghề;
  • Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

Những đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm năm 2013 thì những đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

  • Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
  • Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
  • Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
  • Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
  • Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động và hợp đồng làm việc theo quy định nêu trên đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
  • Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động theo quy định nêu trên.

Lưu ý: Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm năm 2013 thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Việc làm năm 2013 đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
  • Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
  • Đã nộp hồ sở hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Việc làm năm 2013;
  • Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
  • Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
  • Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
  • Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
  • Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Chết.

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp: Cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp

u ý: Thời gian tối đa được hưởng bảo hiểm thất nghiệp là 12 tháng (cho dù với cách tính trên có thể thời gian được hưởng bảo hiểm thất nghiệp do cộng dồn là hơn 12 tháng nhưng cũng chỉ được tính tối đa là 12 tháng).

Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Việc làm năm 2013.

Ví dụ: Ngày 01/07/2023 là ngày mà người lao động nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định của pháp luật thì thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp bắt đầu được tính kể từ ngày 17/07/2023.

Bảo hiểm thất nghiệp chưa lĩnh có bị mất không?

Theo khoản 6 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định như sau:

“Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp và không thông báo bằng văn bản với tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động đó được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến nhận được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.”

Như vậy, nếu người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp và không thông báo bằng văn bản với tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp sau thời gian 03 tháng kể từ ngày hết hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được coi là không có nhu cầu muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Kết luận

Tuy nhiên, với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động đó được hưởng chưa nhận sẽ không bị mất. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến nhận sẽ được bảo lưu và khi tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo (nếu đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật) thì khoảng thời gian chưa nhận trợ cấp thất nghiệp trước đó sẽ được cộng tiếp tục vào lần tính sau này để hưởng trợ cấp thất nghiệp. Theo đó, tối đa mỗi người trong cuộc đời lao động chỉ được hưởng tối đa là 12 tháng lương trợ cấp thất nghiệp.

Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn pháp luật lao động, kê khai bảo hiểm xã hội xin vui lòng liên hệ Công ty luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!

Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
Tư vấn pháp luật đầu tư
Tư vấn pháp luật đầu tư
Tư vấn pháp luật dân sự
Tư vấn pháp luật dân sự
Tư vấn pháp luật lao động
Tư vấn pháp luật lao động
Tư vấn pháp luật tài chính/kế toán/thuế
Tư vấn pháp luật tài chính - kế toán – thuế
Tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình
Tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình
Tư vấn pháp luật hình sự
Tư vấn pháp luật hình sự
Tư vấn pháp luật đất đai
Tư vấn pháp luật đất đai
Tư vấn pháp luật hành chính
Tư vấn pháp luật hành chính
Trọng tài thương mại
Trọng tài thương mại
Giải quyết tranh chấp
Giải quyết tranh chấp

Bài viết liên quan

Văn bản pháp luật

Văn bản pháp luật

Hỏi đáp pháp luật

CÔNG TY LUẬT - ĐẠI DIỆN SỞ HỮU TRÍ TUỆ - ĐẠI LÝ THUẾ VIỆT AN

Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động số: 01010266/TP/ĐKHĐ, cấp lần đầu ngày 23/10/2007 tại Sở Tư pháp Thành phố Hà Nội.

Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh Công ty Luật Việt An tại TP Hồ Chí Minh

Đại diện bởi: TS. LS Đỗ Thị Thu Hà (Giám đốc Công ty)

Mã số thuế: 0102392370

Văn phòng tại Hà Nội:

Tầng 3, Tòa nhà Hoàng Ngân Plaza, số 125 Hoàng Ngân, Phường Trung Hòa,
Quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội

Điện thoại: (024) 66 64 06 06 - (024) 66 64 05 05

Phone: 09 33 11 33 66

Email: info@luatvietan.com

Văn phòng tại Hồ Chí Minh:

P. 04.68, Tầng 4, Sảnh A, Khu văn phòng: Tòa nhà RiverGate Residence, 151-155 Bến Vân Đồn, Phường 6, Quận 4, TP. Hồ Chí Minh

Điện thoại : (‭028) 36 36 29 65‬ - (028) 36 36 29 75‬

Phone: 09 61 67 55 66

Email : info@luatvietan.com