info@luatvietan.com

Nghị định 13/2023/NĐ-CP về bảo vệ dữ liệu cá nhân

Vào ngày 17/4/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 13/2023/NĐ-CP về bảo vệ dữ liệu cá nhân để đáp ứng yêu cầu bảo vệ dữ liệu trong bối cảnh toàn cầu hóa thông tin. Nghị định được xây dựng trên cơ sở kinh nghiệm từ Quy định chung về bảo vệ dữ liệu của Liên minh Châu Âu và có những thay đổi đáng kể đáp ứng bối cảnh thực tiễn khai thác dữ liệu tại Việt Nam.

Toàn văn Nghị định 13/2023/NĐ-CP về bảo vệ dữ liệu cá nhân do Chính phủ ban hành

Tải Nghị định 13/2023/NĐ-CP tại đây

Thông tin cơ bản của Nghị định 13/2023/NĐ-CP

Những thông tin cơ bản về Nghị định 13/2023/NĐ-CP do Chính phủ ban hành quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân bao gồm:

Ngày ban hành 17/04/2023
Ngày có hiệu lực 01/07/2023

Nội dung Nghị định 13/2023/NĐ-CP về bảo vệ dữ liệu cá nhân

Nghị định 13/2023/NĐ-CP bao gồm 4 Chương 44 Điều, ghi nhận một cách toàn diện các quyền lợi cơ bản của cá nhân là chủ thể dữ liệu và đặt ra các yêu cầu kỹ thuật và pháp lý cho các doanh nghiệp xử lý, kiểm soát dữ liệu của công dân Việt Nam. Ngoài ra, Nghị định cũng quy định về chức năng và thẩm quyền của cơ quan chuyên trách bảo vệ dữ liệu cá nhân ở Việt Nam.

Đối tượng áp dụng

Các quy định của Nghị định 13/2023/NĐ-CP áp dụng cho mọi cá nhân, tổ chức, cả trong nước và nước ngoài có liên quan đến việc xử lý những dữ liệu cá nhân tại Việt Nam và cả bên ngoài Việt Nam.

Quy định tại Nghị định 13/2023/NĐ-CP đặt ra nghĩa vụ cho các doanh nghiệp trong việc kiểm tra lại các chính sách nội bộ và thực tiễn quản lý quyền riêng tư của doanh nghiệp để xác định khoảng cách chênh lệch và điều chỉnh theo yêu cầu của Nghị định 13/2023/NĐ-CP đồng thời đưa ra các kế hoạch hành động tương ứng.

Dữ liệu cá nhân cơ bản và dữ liệu cá nhân nhạy cảm

Theo Khoản 3, Điều 3 của Nghị định 13/2023/NĐ-CP dữ liệu cá nhân cơ bản bao gồm các thông tin sau:

  • Họ, chữ đệm và tên khai sinh, tên gọi khác (nếu có);
  • Ngày, tháng, năm sinh; ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích;
  • Giới tính;
  • Nơi sinh, đăng ký khai sinh, nơi thường trú, nơi tạm trú, nơi ở hiện tại, quê quán, địa chỉ liên hệ;
  • Quốc tịch;
  • Hình ảnh cá nhân;
  • Số điện thoại, số chứng minh nhân dân, số định danh cá nhân, số hộ chiếu, số giấy phép lái xe, số biển số xe, số mã số thuế cá nhân, số bảo hiểm xã hội, số thẻ bảo hiểm y tế;
  • Tình trạng hôn nhân;
  • Thông tin về mối quan hệ gia đình (cha mẹ, con cái);
  • Thông tin về tài khoản số của cá nhân;
  • Dữ liệu cá nhân phản ánh hoạt động, lịch sử hoạt động trên không gian mạng;
  • Các thông tin khác gắn liền với một con người cụ thể hoặc giúp xác định một con người cụ thể không thuộc các dữ liệu tại Khoản 4 Điều 3.

Khoản 4, Điều 3 Nghị định quy định, dữ liệu cá nhân nhạy cảm là dữ liệu cá nhân gắn liền với quyền riêng tư của cá nhân mà khi bị xâm phạm sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân gồm:

  • Quan điểm chính trị, quan điểm tôn giáo;
  • Tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, không bao gồm thông tin về nhóm máu;
  • Thông tin liên quan đến nguồn gốc chủng tộc, nguồn gốc dân tộc;
  • Thông tin về đặc điểm di truyền được thừa hưởng hoặc có được của cá nhân;
  • Thông tin về thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học riêng của cá nhân;
  • Thông tin về đời sống tình dục, xu hướng tình dục của cá nhân;
  • Dữ liệu về tội phạm, hành vi phạm tội được thu thập, lưu trữ bởi các cơ quan thực thi pháp luật;
  • Thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, các tổ chức được phép khác gồm: thông tin định danh khách hàng theo quy định của pháp luật, thông tin về tài khoản, thông tin về tiền gửi, thông tin về tài sản gửi, thông tin về giao dịch, thông tin về tổ chức, cá nhân là bên bảo đảm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
  • Dữ liệu về vị trí cá nhân được xác định qua dịch vụ định vị;
  • Dữ liệu cá nhân khác được pháp luật quy định là đặc thù và cần có biện pháp bảo mật cần thiết.

Các hành vi nào bị nghiêm cấm?

Bảo vệ dữ liệu cá nhân là hoạt động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm liên quan đến dữ liệu cá nhân theo quy định của pháp luật.

Căn cứ Điều 8, Nghị định 13/2023/NĐ-CP thì hành vi bị nghiêm cấm gồm:

  • Cá nhân khi xử lý dữ liệu cá nhân không đúng với quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân;
  • Xử lý dữ liệu cá nhân nhằm mục đích đưa ra các thông tin, dữ liệu nhằm chống phá Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
  • Xử lý dữ liệu cá nhân nhằm tạo ra những thông tin, dữ liệu gây ảnh hưởng xấu tới an ninh quốc gia, gây mất trật tự an toàn xã hội, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác;
  • Xử lý dữ liệu cá nhân gây cản trở cho hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
  • Lợi dụng việc bảo vệ dữ liệu cá nhân để vi phạm pháp luật.

Căn cứ tại điều 4 Nghị định 13/2023/NĐ-CP thì mọi vi phạm đối với quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân, tùy theo mức độ, có thể bị xử phạt vi phạm hành chính và nghiêm trọng hơn thì có thể sẽ bị xử lý hình sự theo quy định pháp luật. Nghị định cũng đã có quy định việc mua, bán dữ liệu cá nhân là hành vi trái phép và bị nghiêm cấm dưới mọi hình thức.

Những trường hợp xử lý dữ liệu cá nhân trong trường hợp không cần sự đồng ý của chủ thể

Điều 17 Nghị định 13/2023/NĐ-CP đã quy định các trường hợp xử lý dữ liệu cá nhân không cần sự đồng ý của chủ thể dữ liệu như sau:

  • Trong trường hợp cần lập tức xử lý ngay dữ liệu cá nhân có liên quan để bảo vệ tính mạng, sức khỏe của chủ thể dữ liệu hoặc người khác. Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Thứ ba có trách nhiệm chứng minh trường hợp này.
  • Thực hiện hoạt động công khai dữ liệu cá nhân thì phải tuân thủ theo quy định của luật.
  • quyền Trong trường hợp tình trạng khẩn cấp sau thì viêc xử lý dữ liệu sẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: trường hợp khẩn cấp về quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm; khi có nguy cơ đe dọa an ninh, quốc phòng nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp; phòng, chống bạo loạn, khủng bố, phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật theo quy định của luật.
  • Để thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng của chủ thể dữ liệu với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của luật.
  • Tuân thủ theo quy định luật chuyên ngành về phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước.

Xử lý dữ liệu cá nhân

Nghị định 13/2023/NĐ-CP quy định xử lý dữ liệu cá nhân bao gồm việc thu thập, ghi, phân tích, xác nhận, lưu trữ, chỉnh sửa, công khai, kết hợp, truy cập, truy xuất, thu hồi, mã hóa, giải mã, sao chép, chia sẻ, truyền đưa, cung cấp, chuyển giao, xóa, hủy dữ liệu cá nhân hoặc các hành động khác có liên quan. Tất cả các hoạt động trong quy trình xử lý dữ liệu cá nhân đều phải được sự đồng ý của chủ thể dữ liệu, trừ trường hợp luật có quy định khác. Cần lưu ý sự đồng ý này chỉ có hiệu lực khi chủ thể dữ liệu tự nguyện và biết rõ các nội dung sau đây:

  • Loại dữ liệu cá nhân được xử lý;
  • Mục đích xử lý dữ liệu cá nhân;
  • Tổ chức, cá nhân xử lý dữ liệu;
  • Các quyền, nghĩa vụ của chủ thể dữ liệu.

Đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân và đánh giá tác động chuyển dữ liệu ra nước ngoài

Theo Điều 24 Nghị định 13/2023/NĐ-CP, các doanh nghiệp và các bên có liên quan phải thực hiện nghĩa vụ lập và lưu trữ hồ sơ đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân và phải đảm bảo luôn có sẵn để phục vụ hoạt động kiểm tra, rà soát, thanh tra của Bộ Công an ngay từ khi bắt đầu xử lý dữ liệu.

Trong trường hợp chuyển những dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam ra nước ngoài (thường đối với những tập đoàn xuyên quốc gia, đa quốc gia), thì doanh nghiệp phải lập hồ sơ đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài và cũng phải đảm bảo luôn có sẵn để phục vụ hoạt động kiểm tra, thanh tra của Bộ Công an.

Ngoài ra, doanh nghiệp cũng còn phải gửi một bản chính hồ sơ tới Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) theo mẫu số 06 tại Phụ lục của Nghị định 13/ 2023/NĐ-CP trong thời gian 60 ngày kể từ ngày tiến hành xử lý dữ liệu cá nhân (Điều 25).

Cơ quan chuyên trách bảo vệ dữ liệu cá nhân

Theo quy định của Nghị định 13/2023/NĐ-CP thì các cơ quan có nhiệm vụ bảo vệ dữ liệu cá nhân là Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, có trách nhiệm giúp Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về việc bảo vệ dữ liệu cá nhân.

Cổng thông tin quốc gia về bảo vệ dữ liệu cá nhân cũng đóng góp vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền phổ biến pháp luật, cập nhật và tiếp nhận thông tin.

Đề xuất thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP

Trước bối cảnh hiện nay, nhiều người trở thành nạn nhân của hành vi lừa đảo trực tuyến, nhiều dữ liệu cá nhân bị công khai trái phép, mua bán một cách công khai, các đối tượng lừa đảo xây dựng các kịch bản tinh vi như nhắn tin lừa đảo con bị tai nạn đưa tiền để chạy chữa hoặc lừa đảo có người dung tài khoản ngân hàng để vay tiền,… nhằm chiếm đoạt tiền trái phép thì việc ban hành nghị định riêng về bảo vệ dữ liệu cá nhân là rất cần thiết và quan trọng. Nghị định 13/2023/NĐ-CP đã giúp tạo ra một hành lang pháp lý để các cơ quan quản lý nhà nước có thể rà soát, đánh giá, thanh tra, kiểm tra về việc tuân thủ các quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân với các cơ quan, tổ chức.

Để tuân thủ đầy đủ các quy định tại Nghị định 13/2023/NĐ-CP, thì quy định tại điều 11 và điều 13 về việc thông báo và xác nhận đồng ý của chủ thể dữ liệu khi bên xử lý dữ liệu thực hiện bất kỳ hoạt động xử lý dữ liệu nào thì dường như không khả thi và khó có thể thực hiện được.

Ví dụ tổ chức tín dụng thì các sản phẩm của tổ chức tín dụng phải được thực hiện theo nhiều quy trình, mỗi quy trình thì gồm rất nhiều bước khác nhau và hầu hết phải liên quan đến việc thu thập, đánh giá, cung cấp dữ liệu trên các tập khách hàng có số lượng rất lớn thì việc việc yêu cầu tất cả các hoạt động đều cần phải có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu trong các quy trình xử lý và phải thông báo cho chủ thể dữ liệu cá nhân gây ra nhiều khó khăn cho các tổ chức cá nhân trong lĩnh vực tín dụng. Bên cạnh đó các tổ chức tín dụng sẽ phải tính toán để dành nguồn tài chính và nhân lực lớn để có thể rà soát, điều chỉnh hệ thống để vận hành được trên thực tế và có thể khiến cho tiến độ cung cấp dịch vụ của tổ chức tín dụng đến khách hàng bị kéo dài hơn do phải tăng thêm các bước vận hành.

Một số điều khoản trong Nghị định 13/2023/NĐ-CP được diễn đạt còn chưa cụ thể và mang tính định tính. Thêm vào đó việc diễn giải để thực hiện các điều khoản này gặp một số khó khăn, trong thời gian quá ngắn (trước 1/7/2023) thì việc kiểm tra và điều chỉnh trong nội bộ các tổ chức để đáp ứng quy định của Nghị định 13/2023/NĐ-CP là chưa khả thi và rất khó thực hiện.

Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn pháp luật dân sự, các vấn đề liên quan đến Luật An ninh quốc gia và Luật An ninh mạng xin vui lòng liên hệ Công ty luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất.

Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
Tư vấn pháp luật đầu tư
Tư vấn pháp luật đầu tư
Tư vấn pháp luật dân sự
Tư vấn pháp luật dân sự
Tư vấn pháp luật lao động
Tư vấn pháp luật lao động
Tư vấn pháp luật tài chính/kế toán/thuế
Tư vấn pháp luật tài chính - kế toán – thuế
Tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình
Tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình
Tư vấn pháp luật hình sự
Tư vấn pháp luật hình sự
Tư vấn pháp luật đất đai
Tư vấn pháp luật đất đai
Tư vấn pháp luật hành chính
Tư vấn pháp luật hành chính
Trọng tài thương mại
Trọng tài thương mại
Giải quyết tranh chấp
Giải quyết tranh chấp

Bài viết liên quan

Văn bản pháp luật

Văn bản pháp luật

Hỏi đáp pháp luật

CÔNG TY LUẬT - ĐẠI DIỆN SỞ HỮU TRÍ TUỆ - ĐẠI LÝ THUẾ VIỆT AN

Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động số: 01010266/TP/ĐKHĐ, cấp lần đầu ngày 23/10/2007 tại Sở Tư pháp Thành phố Hà Nội.

Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh Công ty Luật Việt An tại TP Hồ Chí Minh

Đại diện bởi: TS. LS Đỗ Thị Thu Hà (Giám đốc Công ty)

Mã số thuế: 0102392370

Văn phòng tại Hà Nội:

Tầng 3, Tòa nhà Hoàng Ngân Plaza, số 125 Hoàng Ngân, Phường Trung Hòa,
Quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội

Điện thoại: (024) 66 64 06 06 - (024) 66 64 05 05

Phone: 09 33 11 33 66

Email: info@luatvietan.com

Văn phòng tại Hồ Chí Minh:

P. 04.68, Tầng 4, Sảnh A, Khu văn phòng: Tòa nhà RiverGate Residence, 151-155 Bến Vân Đồn, Phường 6, Quận 4, TP. Hồ Chí Minh

Điện thoại : (‭028) 36 36 29 65‬ - (028) 36 36 29 75‬

Phone: 09 61 67 55 66

Email : info@luatvietan.com